skip to Main Content
Ngữ Pháp わけだ

Ngữ pháp わけだ

Ngữ pháp わけだ

Hôm nay, chúng tôi sẽ giới thiệu tới các bạn Ngữ pháp わけだ. Bài viết này sẽ mang đến cho các bạn cách sử dụng, ý nghĩa, cấu trúc của ngữ pháp, bên cạnh đó là các câu ví dụ trong các trường hợp cụ thể.

Ngữ pháp わけだ

Ý nghĩa 1: Có nghĩa là (Nói cách khác)

Cấu trúc:

N な/である +   わけだ

Naな   +   わけだ

A/V +   わけだ

Cách dùng:

+ Sử dụng mẫu 「X 。(つまり) Yわけだ」, biểu thị ý nghĩa X và Y là cùng một sự việc, có thể nói thay thế X bằng Y. Thường được sử dụng chung với những từ như 「つまり」,「言いかえれば」,「すなわち」,「要するに」…

+ Ngữ pháp JLPT N3

Ví dụ:

  • 彼女の父親は私の母の弟だ。つまり彼女と私はいとこ同士なわけだ。

Bố cô ấy là em trai mẹ tôi. Nghĩa là, cô ấy và tôi là anh em họ với nhau.

  • 彼女はフランスの有名なレストランで5年間料理の修行をしたそうだ。つまりプロの料理人であるわけだ。

Nghe nói cô ấy đã học nấu ăn 5 năm tại một nhà hàng nổi tiếng của Pháp. Có nghĩa là, cô ấy là một đầu bếp chuyên nghiệp.

  • 彼は大学へ行っても部室でギターの練習ばかりしている。要するに講義にはほとんど出ていないわけだが、それでもなぜか単位はきちんと取れているらしい。

Anh ta tuy có đến trường, nhưng suốt ngày chỉ sang phòng tập của câu lạc bộ để tập guitar. Nói tóm lại, hầu như không lên lớp, mặc dù vậy, không hiểu sao dường như anh ta vẫn lấy được tín chỉ đàng hoàng.

  • 父は20年前に運転免許を取っていたが車は持っていなかった。つまり長い間ペーパードライバーだったわけだ。

Bố tôi đã lấy bằng lái xe cách đây 20 năm, nhưng không có xe ô tô. Nghĩa là bố tôi đã làm “tài xế trên giấy” trong nhiều năm.

  • 私はおいしいものを食べている時が一番幸せである。言いかえれば、まずいものを食べることほどいやなことはないわけで、それが強制されたものだとなおさらである。

Tôi cảm thấy hạnh phúc nhất là lúc ăn những món ngon. Nói cách khác, có nghĩa là không có chuyện gì bực mình bằng ăn những thứ không ngon, lại càng bực hơn nữa nếu đó là những món bị ép ăn.

Chú ý: Ngữ pháp わけだ ở đây là kiểu độc thoại. Dùng để trình bày một kết luận được rút ra theo logic, từ những sự việc, tình huống mà phát ngôn trước đó hoặc ngữ cảnh diễn đạt. Sử dụng trong những trường hợp người nói hay người viết thuyết minh, giải thích về một điều gì đó.

Tham khảo: Ngữ pháp ますように

Ý nghĩa 2: Thảo nào mà, hèn chi, thì ra là vậy

Cấu trúc: (だから)…わけだ

Cách dùng:

+ Dùng để nói về trạng thái hiện tại, khi hiểu ra một sự thật.

+ Cách nói này có kèm theo tâm trạng vừa lòng khi vỡ lẽ ra rằng trạng thái hiện tại là kết quả đương nhiên của sự thực đó. Trong văn hội thoại, được dùng trong trường hợp nhờ có phát ngôn của đối phương mà mình hiểu rõ được nguyên nhân, lí do của sự việc.

+ Tương đương với なるほどそれで、……/ (だから)…のだ

Ví dụ:

  • A:今日は吉田先生、休講だそうだよ。

A: Hôm nay, nghe nói, giờ của thầy Yoshida được nghỉ.

B:ああ、そう。だからいくら待ってもだれも来ないわけか。

B: À ra thế. Hèn chi mà đợi mãi vẫn chẳng thấy ai đến.

  • A: 彼はイタリアに5年も住んでいたよ」

B:「だから、イタリアの料理がよく分かっているのだね」

A: “Anh ấy đã sống ở Ý những 5 năm rồi đấy”

B: “Chính vì vậy mà anh ấy hiểu rõ thức ăn Ý nhỉ”

Chú ý: Cuối câu có kèm theo trợ từ 「ね」, để chỉ sự xác nhận, hoặc trợ từ 「か」, để chỉ sự vừa lòng, đồng ý. Âm tiết đầu của 「だから」 có chứa trọng âm, được phát âm mạnh và hơi dài ra.

Xem thêm: Ngữ pháp わけだ

Chúng tôi hi vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu hơn về cách sử dụng và ý nghĩa Ngữ pháp わけだ. Nếu bạn thích bài viết này, đừng quên bookmark: https://hoctiengnhat365.com/ vì chúng tôi sẽ còn quay trở lại với rất nhiều ngữ pháp và từ vựng tiếng Nhật theo chủ đề thú vị khác.

Xem thêm:

Tổng hợp Ngữ pháp N3

 Phương pháp học tiếng Nhật hiệu quả

 Khóa học N3 cấp tốc

Luyện thi JLPT N3 cấp tốc

 

 

This Post Has 0 Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back To Top
Search