skip to Main Content
Ngữ Pháp ときたら

Ngữ pháp ときたら- Ngữ pháp N1- Luyện thi JLPT

Hôm nay học tiếng Nhật 365 sẽ giới thiệu cho các bạn mẫu Ngữ pháp ときたら- JLPT N1!

Ngữ pháp ときたら

Cấu trúc: N ときたら

Ý nghĩa:  …Ấy hả, cái… thì/ như thế thì

1.  Ngữ pháp ときたら đi sau danh từ, sử dụng để nêu lên ý kiến đánh giá của người nói về người hay vật được đưa ra làm đề tài câu chuyện. Có nghĩa là:  ...ấy hả? – Cái…thì…

Đề tài thường là những việc rất gần gũi với người nói, dùng để diễn tả những đánh giá hay cảm xúc đặc biệt mạnh mẽ của người nói. Theo sau thường là những cách nói thể hiện sự bất mãn hay phê phán “bực thật, chán quá, hết chỗ nói…”. Đây là dạng được sử dụng trong văn nói.

Ví dụ:

  • 今度のボーナスときたら、あまりにも少なくて話にもならない。
    Nó sẽ không phải là một câu chuyện hay nếu nói đến tiền thưởng lần này.
  • 吉田さんときたら、遅刻はするし欠席は多いし、困ったものだ。
    Ông Yoshida ấy à, hay đến trễ còn vắng mặt nhiều, rắc rối thật đấy.
  • うちの子供ときたら、勉強なんて全然やらないよ。
    Mấy đứa con nhà tôi ấy hả, tụi nó chẳng chịu học hành gì cả.
  • このレストランのサービスときたら、最低だ。
    Dịch vụ của nhà hàng này ấy hả, thật tồi tệ.
  • 毎日残業の後に飲み屋のはしごときたら、体がもつはずがない。
    Cứ ngày nào cũng làm thêm xong lại đi uống hết chỗ này đến chỗ khác như thế thì, cơ thể chắc chẳng trụ được lâu.
  • 体が変な表現があるときたら、やはり医者に診てもらった方がいい。
    Nếu cơ thể có biểu hiện lạ thì tốt nhất vẫn nên đi khám bác sĩ.

Tham khảo: Luyện thi N3 cấp tốc

  • うちの亭主ていしゅときたら、週しゅうのうち3日みっかは午前様ごぜんさまで、日曜にちようになるとごろごろ寝ねてばかりいる。
    Ông xã nhà tôi thì một tuần là đến 3 ngày đi uống rượu đến sáng mới về còn chủ nhật thì cứ ngủ suốt.
  • あそこの家いえの中なかときたら、散ちらかし放題ほうだいで足あしの踏ぶみ場ばもない。
    Ở bên trong cái nhà đó rác xả lung tung khắp nơi, không có cả chỗ đặt chân nữa.
  • 最近の若い人ときたら、言葉の使い方を知らない。
    Giới trẻ gần đây chẳng ra sao, chúng chẳng biết dùng từ ngữ gì hết.
  • あの店の料理ときたら、高いだけで全然おいしくない。
    Đồ ăn ở tiệm này tệ lắm, đã đắt mà ăn còn chẳng ngon.
  • うちの夫ときたら、また今日も飲みにに行ってるみたい。
    Ông chồng ấy hả, hình như hôm nay lại đang đi nhậu nữa rồi.
  • 隣の家の犬ときたら、泣き声がうるさくて夜全然眠れない。
    Cái con chó nhà hàng xóm ấy, nó sủa ồn ào suốt nên tối tôi chẳng ngủ được.
  • あいつときたら、いつもうそをつくんだ。あいつの話は信じられないよ。
    Hắn ta ấy hả, lúc nào cũng dóc tổ. Không thể nào tin được lời hắn đâu.

2. Ngữ pháp ときたら còn diễn tả ý nghĩa “nếu đã trong tình huống như thế này thì phải làm thế này”. Dùng cấu trúc này khi đưa một danh từ ra làm đề tài câu chuyện.

Dùng trong văn nói, đưa ra vấn đề, nhân vật gần gũi của mình để nói lên bất mãn.
Vế sau của câu đánh giá không tốt thể hiện ý bất mãn, chỉ trích. Câu văn diễn đạt bình thường không thể hiện ý chí hay nguyện vọng hay bắt làm của người nói.

  • 新鮮な刺し身ときたら、やっぱり辛口の日本酒がいいな。
    Món sashimi tươi sống như thế thì quả là hợp với loại rượu cay nồng của Nhật Bản.
  • ステーキときたらやっぱり赤ワインでなくちゃ。
    Thịt bò bít tết như thế thì quả là không thể thiếu rượu vang.
  • 本を読めるときたら、静かな場所が適当だ。
    Nếu đã đọc sách như thế thì địa điểm yên tĩnh là phù hợp.
  • 寿司を食べるときたら、特別なドレッシングがいい。
    Nếu ăn sushi như thế thì không thể thiếu loại nước chấm đặc biệt.

Tham khảo: Luyện thi N2 

  • 働き者で気立てがいいときたら、皆に好かれるのも無理はない。
    Chăm làm mà tính lại tốt như thế thì, được mọi người yêu mến thì cũng không có gì khó hiểu.
  • 新鮮な刺身ときたら、やっぱり辛口の日本酒がいいな。
    Món sashimi tươi sống như thế thì quả là hợp với loại rượu cay nồng của Nhật Bản.
  • 働き者で気立てがいいときたら、みんなに好かれるのも無理はない。
    Chăm làm mà tính lại tốt như thế thì được mọi người yêu mến cũng không có gì khó hiểu
  • 日残業の後に飲み屋のは仕事ときたら、体がもつはずがない。
    Cứ ngày nào cũng đi làm thêm xong lại đi uống hết chỗ này tới chỗ khác như thế thì, cơ thể chẳng trụ được lâu.

Xem thêm: Ngữ pháp ともなると/ともなれば

This Post Has 0 Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back To Top
Search