skip to Main Content
Ngữ Pháp かないかのうちに

Ngữ pháp かないかのうちに- Luyện thi JLPT N2

Qua bài viết này hãy cùng Học Tiếng Nhật 365 học  ngữ pháp かないかのうちに nhé!!!!

Ngữ pháp かないかのうちに – kanaikanouchini ngu phap

Ý nghĩa: “Chỉ mới vừa / Ngay Khi….”

Cách sử dụng:

                           • Diễn tả một hành động vừa chưa kịp kết thúc thì một hành động khách diễn ra, hoặc miêu tả một                                   hành động chỉ vừa kết thúc thì một hành động khách xảy đến. Sử dụng nhiều trong những trường                                 hợp không rõ hành động đó đã kết thúc chưa mà hành động sau đã diễn ra.

                           • Đi kèm với những từ thể hiện hành động hay sự thay đổi trong thời gian ngắn.Vì là cách nói miêu                                 tả, tường thuật nên vế sau không đi với thể mệnh lệnh, ý chí, sai khiến hoặc nhờ vả, rủ rê…Không                                 dùng cho ngôi thứ nhất

Mẫu câu này mang sắc thái “gần như đồng thời” mạnh hơn so với (か)と思うと、(か)思ったら

Cấu trúc

  • Vる・ Vた +か+Vない+かのうちに

Ví dụ ngữ pháp かないかのうちに

彼は、5時のベルが鳴る鳴らないかのうちに手を止め、工場を飛び出した。

→ Chuông 5 giờ vừa reo thì anh ta đã dừng tay và chạy ngay ra khỏi nhà máy.

娘が出かける出かけないかのうちに雨が降り出した。

→ Con gái tôi vừa ra khỏi nhà thì trời bắt đầu mưa.

私の場合、ビールを一口飲む飲まないかのうちに、顔が真っ赤になるんです。

→ Tôi á, chỉ vừa uống một ngụm bia thôi là mặt đã đỏ bừng lên rồi.

水泳選手たちは、笛 の音が鳴った鳴らないかのうちに、スタートした。

→ Còi vừa kêu là các vận động viên bơi lội lập tức xuất phát.

今朝まだ目が覚 める覚めないかのうちに、友達が迎 えに来た。

→ Sáng nay tôi vừa tỉnh giấc thì bạn đã đến đón.

Để học tiếng nhật một cách hiệu quả, các bạn hãy tham khảo phương pháp học tiếng nhật nhé!!!!

Xem các bài đã đăng: Tổng hợp ngữ pháp N2

 

This Post Has 0 Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back To Top
Search