skip to Main Content
なおす Temabestu

なおす Temabetsu – Bài 24 Temabetsu

第 24 課 なおす Temabetsu

第 24 課 なおす Temabestu

  •  なおす Temabetsu 言葉 : Từ vựng
医療いりょうsự chữa bệnh
助かるたすけるđược sự giúp đỡ
器具きぐdụng cụ(cn máy moc)
導入するどうにゅうáp dụng, tiếp nhận
ケースtrường hợp, bệnh án
長生きするながいきするsống lâu
目標もくひょうmục tiêu
平均寿命へいきんじゅみょうtuổi thọ trung bình
試験管ベビーしけんかんベビーnhững đứa trẻ sinh ra trong ống nghiệm
第(一)号lần thứ nhất
植物人間しょくぶつにんげんđời sống thực vật
脳死のうしsự chết não
取り上げるとりあげるtiến hành, thực hiện
のうnão
人工呼吸器じんこうこきゅうmáy hô hấp nhân tạo
心臓しんぞうtim(từ dùng trong y tế, còn 心là trái tim tình cảm)
状態じょうたいtrạng thái, tình trạng
患者かんじゃbệnh nhân
本人ほんにんđương sự
外すはずすtháo ra, cởi ra
願いねがいxin, cầu mong
認めるみとめるthừa nhận, cho phép
臓器ぞうきcác bộ phận trong cơ thể con người
移植いしょくsự cấy ghép
関連するかんれんするliên quan
各界かくかいcác giới
専門家せんもんかchuyên gia, nhà chuyên môn
並びにならびにcùng nhau
提供ていきょうcung cấp
状況じょうきょうtình trạng, tình hình
必ずしも~ないkhông hẳn là như thế
最大限さいだいげんmức độ lớn nhất, cao nhất
考え直すかんがえなおすsuy nghĩ lại
治療ちりょうtrị liệu, chữa bệnh
万に一つmột phần vạn,(hiếm, còn nước còn tát)
可能性かのうせいcó khả năng
妊娠にんしんcó mang, có thai
異状いじょうtrạng thái không bình thường, bất thường
生むうむsinh sản, đẻ

 

  •  なおす Temabetsu 文法 : Ngữ pháp 

A) その一方では Bên cạnh đó(thường đứng đầu câu không diễn tả 2 mặt đối lập như 反面)
1)私の仕事は夏は非常に忙しいです。しかしその一方では冬は暇になる。

Công việc của tôi vào mùa hè thì thật là bận rộn,tuy nhiên vào mùa đông thì nhàn rỗi.

なおす Temabestu
2)地球上には豊かな人がいます。しかしその一方では、明日の食べ物もない人がいます。
Trái đất này có nhiều người giàu có,tuy nhiên bên cạnh đó cũng có người ngày mai không có cái để ăn.
B) ~をはじめ trước hết là(ban đầu phải nhắc tới A sau đó là B, C…thường sử dụng trong tình huống trang trọng trang nghiêm)
1)ご家族を始め、貴方も元気になさっていらっしゃいますか。

Trước hết là gia đình bạn và bạn có khỏe không ? (Cho tôi hỏi thăm sức khỏe của gia đình bạn sau đó mới đến bạn)
2)医者を始め、各界の人がクローンに正反対です。
Trước hết là bác sĩ sau đó là các giới đã phản đối quyết liệt việc nhân bản vô tính.

Xem thêm : Ngữ pháp N3
C) ~めぐって : xung quanh vấn đề gì đấy(diễn tả sự đối lập,tranh giành, mâu thuẫn, bàn luận)
1)その法案の賛否をめぐって、活発な議論が交わされた。
Xung quanh phương án có tán thành hay không mà(cuộc họp) đã biến thành một cuộc tranh luận sôi nổi.
2)その仕事をめぐって、さまざまうわさが流れている。
Xung quanh công việc đó mà rất nhiều tin đồn được lan truyền.
3)この小説は、1 人の女性をって、五人の男性が戦う話です。
Cuốn tiểu thuyết này là một câu chuyện kể về 5 người đàn ông tranh giành,đánh lẫn nhau xoay quanh một cô gái.
D) わけにはいかない
1) 辞書形+わけにはいかない : không thể
1)絶対に他の人に言わないと約束したので、話すわけにわいかない。
Vì đã hứa nhất định không đươc nói với ai khác nên không thể tiết lộ được
2)帰りたいけれども、この論文が完成するまでは帰国するわけにはいかない.
Tôi rất muốn về nhưng sẽ không thể về nước cho đến khi hòan thành xong luận văn.
2) ない形+わけにはいかない : Không thể không(có một nguyên nhân ,một sự kiện nào đó mà mình buộc phải làm)
1)家族がいるから、働かないわけにはいかない
Vì đã có gia đình nên không thể không làm việc.
2)明日試験があるので、勉強しないわけにはいきません。
Vì ngày mai có kỳ thì nên không thể không học.

なおす Temabestu

Xem thêm : Sách luyện thi N3

  • なおす Temabetsu – Nội dung và bản dịch

一日でも長生きをという願いをかなえることを目標(もくひょう)に、医療(いりょう)技術は目覚まし(めざまし)進歩を遂げてきた(とげる)。その結果、昔から助からなかった(たすかる)人が、新しい器具や技術の導入(どうにゅう)のおかげで元気になるケースも今では少なくない。

Hướng đến mục tiêu thực hiện những mong muốn của việc ngay cả sống thọ hơn chỉ một ngày, kỹ thuật trị liệu y tế đã đạt được những tiến bộ rất đáng kể. Kết quả là, có không ít trường hợp mà nhiều người trước đây không thể chữa trị được nhưng nhờ sự ra đời của các thiết bị và công nghệ y tế mới mà đã trở nên khỏe mạnh.

しかし、そうした医療技術の進歩が私たちにもたらしたものは何だったのだろうか。がんをはじめ、先天的な心臓(しんぞう)病など治療(ちりょう)が難しい病気は多い。

Tuy nhiên, sự tiến bộ của công nghệ trị liệu như thế đã mang lại cho chúng ta những gì? Những bệnh khó chữa, đứng đầu là ung thư, bệnh tim bẩm sinh, v,v,,,thì nhiều.

そのような重い病気を治(なお)す方法の一つが、他人から心臓(しんぞう)、腎臓(じんぞう)、肝臓(かんぞう)などを提供して(ていきょう)もらい患者(かんじゃ)に移植(いしょく)する、いわゆる臓器移植の手術である。日本でも数年前にドナーカードが導入され、大きな注目が集まった。

Một trong những cách để chữa những ca bệnh nặng như vậy là người ta sẽ cấy ghép vào bệnh nhân những thứ đã được hiến tặng từ những người khác như tim, thận và gan, gọi là cấy ghép nội tạng. Ở Nhật Bản, thẻ hiến tặng nội tạng đã được sử dụng cách đây vài năm, đã tạo ra một sự quan tâm rông rãi. .

もし、自分に万一のことがあったから臓器を提供(ていきょう)すると、生前に本人の意思を表明しておく制度である。もっとも、この制度をめぐっては、臓器移植そのものについて専門家(せんもんか)の間でさえも様々な問題が取り上げられ、必ずしも順調(じゅんちょう)に普及しているというわけではない。特に、臓器が脳死(のうし)者から提供される場合が多いことから、それに関連する多くの議論があり、簡単には片付けられない問題となっている。

Nếu, vạn nhất có điều gì xảy ra với mình, hễ muốn cung cấp nội tạng thì là có qui chế bày tỏ sẵn ý nguyện của bản thân mình lúc sinh tiền. Tuy nhiên, xoay quanh qui chế này, ngay cả giữa các chuyên gia về cấy ghép cơ quan nội tạng cũng có nhiều vấn đề được đưa ra, không thể nói là đang được thực hiện trôi cháy. Đặc biệt là từ nhiều trường hợp cơ quan nội tạng được cung cấp từ những bệnh nhân bị chết não, liên quan tới điều này có nhiều cuộc tranh luận và trở thành vấn đề không thể chỉ được sắp đặt một cách đơn thuần.

脳死とは、脳波(のうは)が止まり、人口呼吸(こきゅう)によって心臓だけが動いている状態を呼ぶ。患者に意識はなく、身体(からだ)中に器具を取り付けられ、ただベッドに横たわっているだけである。話しかけても返事はもちろん、全く反応しない。笑うことも泣(な)くことも、食べることも飲むこともしない。「これでは生きているとは言えない。器具を外(はず)してしまうべきだ」と、第三者なら言い切れるのだろうが、身内(みうち)の立場からするとそう簡単に割(わ)り切(き)ることはできない。「もしかして」という思いで、なかなか死を認(みと)めるわけにはいかない。

Sự chết não dùng để chỉ tình trạng sóng não dừng, chỉ còn tim hoạt đồng nhờ vào sự hô hấp nhân tạo. Bệnh nhân không có ý thức, nhiều thiết bị y tế được gắn vào thân, chỉ nằm dài trên giường bệnh. Được hỏi chuyện thì dĩ nhiên hoàn toàn không trả lời hay phản ứng. Chuyện khóc, cười, ăn, uống cũng không. Như thế này thì không thể nói là đang sống. Nếu là người không liên quan thì có thể nói “Nên tháo thiết bị ra” nhưng là người thân thì không thể nói dứt khoát đơn giản như vậy. Vì nghĩ là “có thể sẽ..” nên mãi mà không thể thừa nhận là chết.

現在、医療技術の進歩のおかげで、平均寿命(へいきんじゅみょう)は年々伸(の)びる傾向にある。いつまでも健康であるなら何も問題はないのだが、現実はどうなのだろうか。何らかの理由で通院しなければならない人、寝たきりの人、さらには、植物人間と呼ばれる状態で、身内に大きな負担(ふたん)をかけている人。自分の身の回りにはそんな人はいないと、自分はそんな状態になる可能性はないと、果たしてどれだけの人が言えるのか。

Ngày nay, nhờ những tiến bộ trong công nghệ y tế, xu hướng tuổi thọ ngày càng kéo dài. Nhưng con người ta nếu cứ khỏe mạnh mãi, thì không có vấn đề gì nhưng thực tế thì sao? Người mà phải đi viện vì bất cứ lý do gì, người bệnh liệt giường, thêm nữa, người ở tình trạng gọi là sống thực vật đã đặt một gánh nặng lên người thân. Xung quanh mình không có những người như vậy, tự mình không có khả năng rơi vào tình trạng như vậy, quả thật ai mà có thể nói chắc được.

本来、医療とは、患者の苦しみを最大限取(さいだいげんと)り除(のぞ)くことを目的に成(な)されるべきものではなかったのだろうか。医療現場の現状を見ると、必ずしもそうではないようだ。患者本人の思いとは別に、一分、一秒(びょう)でも長生きさせるために多量(たりょう)の薬を使い、最新式の器具の助けを借り、延命(えんめい)治療が続けられている。そうした現状が、患者ばかりか周りの人たちに何をもたらすことになるのか。社会の高齢化が進む今、もう一度考え直すべき問題である

Từ trước tới nay, đối với y học thì không phải là đã thực hiện mục tiêu loại bỏ hết những nỗi đau khổ của bệnh nhân sao? Nhìn vào hiện trạng của lĩnh vực y tế thì thấy không hẳn là vậy. Ngoài sự mong muốn của bản thân người bệnh thì để kéo dài sự sống dù chỉ một phút một giây, người ta đã dùng nhiều loại thuốc, nhận sự trợ giúp của các loại thiết bị y tế tối tân, việc chữa trị để kéo dài sự sống vẫn được tiếp tục. Tình trạng hiện thời là như vậy, nhưng cái gì sẽ được mang tới cho bệnh nhân và những người xung quanh? Bây giờ sự lão hóa của xã hội đã tiến triển, nên đây là vấn đề phải xem xét lại.

This Post Has 0 Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

Back To Top
Search